SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
7
4
0
1
0
6
2
Tin tức sự kiện 25 Tháng Tám 2015 2:30:00 CH

Tiền Việt Nam và cách nhận biết (Tiếp theo)

Để phòng ngừa tiền giả, người tiêu dùng cần có thói quen kiểm tra đồng tiền khi giao dịch tiền mặt, đồng thời nắm rõ các đặc điểm bảo an của tiền thật và biết cách kiểm tra, nhận biết tiền thật/tiền giả cùng các thông tin về quy định của pháp luật trong phòng, chống tiền giả để bảo vệ tiền Việt Nam.

Để khẳng định một tờ tiền là thật hay giả, người tiêu dùng cần kiểm tra các yếu tố bảo an theo các bước:

1. Soi tờ tiền trước nguồn sáng (kiểm tra hình bóng chìm, dây bảo hiểm, hình định vị);

2. Vuốt nhẹ tờ tiền (kiểm tra các yếu tố in lõm);

3. Chao nghiêng tờ tiền (kiểm tra mực đổi màu, IRIODIN, hình ẩn nổi);

4. Kiểm tra các cửa sổ trong suốt (số mệnh giá dập nổi và yếu tố hình ẩn);

5. Dùng kính lúp, đèn cực tím (kiểm tra chữ in siêu nhỏ, các yếu tố phát quang).

Lưu ý: phải kiểm tra nhiều yếu tố bảo an (tối thiểu 3 đến 4 yếu tố) để khẳng định tờ tiền là thật hay giả. 

Kiểm tra hình bóng chìm, dây bảo hiểm, hình định vị: Soi tờ tiền trước nguồn sáng 

-      Hình bóng chìm: nhìn thấy rõ từ hai mặt, được thể hiện bằng nhiều đường nét tinh xảo, sáng trắng. 

-      Dây bảo hiểm: nhìn thấy rõ từ hai mặt, chạy dọc tờ tiền, có cụm số mệnh giá và/hoặc chữ “NHNNVN”, “VND” (500.000đ, 200.000đ, 100.000đ, 20.000đ, 10.000đ) tinh xảo, sáng trắng. Ở mệnh giá 50.000đ, dây bảo hiểm ngắt quãng, có cụm số “50000”. 

-      Hình định vị: hình ảnh trên hai mặt khớp khít, tạo thành một hình ảnh hoàn chỉnh, các khe trắng đều nhau (nhìn thấy từ hai mặt). 

-      Ở tiền giả: hình bóng chìm chỉ là hình mô phỏng, không tinh xảo. Các chữ, số trên dây bảo hiểm không rõ ràng, không sắc nét. Hình định vị không khớp khít, các khe trắng không đều nhau.

Tội phạm thường dùng tiền giả mệnh giá lớn mua hàng hoá có giá trị nhỏ hoặc đổi lấy tiền mệnh giá nhỏ để được trả lại bằng tiền thật. Hành vi tiêu thụ này thường nhằm vào những người buôn bán nhỏ, người già, nhất là ở các vùng nông thôn, nơi vắng người hay nơi dễ tẩu thoát khi bị phát hiện. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển lưu hành tiền giả thì tùy theo mức độ phạm tội bị phạt tù từ ba năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (Điều 180 Bộ luật Hình sự năm 1999 và Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2009).

Kiểm tra, nhận biết các yếu tố in lồi lõm: Vuốt nhẹ tờ tiền ở các yếu tố in lõm sẽ cảm nhận được độ nổi, nhám ráp của nét in. 

Ở mặt trước (tất cả các mệnh giá)

+ Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh;

+ Quốc huy;

+ Mệnh giá bằng số và chữ;

+ Dòng chữ "CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM". 

Ở mặt sau (mệnh giá 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ)

+ Dòng chữ "NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM";

+ Mệnh giá bằng số và chữ;

+ Phong cảnh.

Đối với tiền giả, khi vuốt nhẹ tay chỉ có cảm giác trơn lì hoặc có cảm giác gợn tay nhưng không có độ nổi, nhám ráp như tiền thật. Tội phạm thường đưa tiền giả đến các vùng sâu, vùng xa, nơi người dân ít có thông tin về tiền giả để mua hàng hóa. Chúng thường để tiền giả xen lẫn với tiền thật.

Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành, mua, bán tiền giả; hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật bằng bất kỳ hình thức nào;

2. Sao, chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào mà không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

(Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Điều 3 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/06/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ tiền Việt Nam).


Số lượt người xem: 3491    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA