1. Công tác chỉ đạo, điều hành trong triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính:
- Để tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 70-KH/QU của Ban Chấp hành Đảng bộ quận 11 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước theo tinh thần của Nghị quyết số 17-NQ/TW và Quyết định số 3654/QĐ-UBND ngày 23/8/2008 của UBND thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW; đồng thời thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố về xây dựng và triển khai công tác cải cách hành chính năm 2010, UBND quận đã xây dựng Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 03/3/2010 về thực hiện Chương trình Cải cách hành chính năm 2010 và đã triển khai đến các phòng ban, đơn vị trực thuộc quận, UBND 16 phường.
- Báo cáo về việc tổng kết bước 1 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, phường theo chỉ đạo của UBND Thành phố.
- Báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương và Chỉ thị 05/2008/CT-TTg của Thủ tướng về nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tại UBND 16 phường và các đơn vị.
- Báo cáo đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của UBND các cấp từ đầu nhiệm kỳ 2004-2011 đến nay và phương hướng nhiệm vụ giải pháp đến hết nhiệm kỳ.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 và triển khai chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2010 - 2020; đồng thời sơ kết công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm, triển khai công tác cải cách hành chính và quy chế dân chủ cơ sở từ nay đến hết năm 2010.
- Tiến hành rà soát, lập bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính các cấp trên hệ tọa độ quốc gia VN-2000 của quận và 16 phường.
- Báo cáo tình hình tổ chức Hội nghị nhân dân 6 tháng đầu năm 2010; Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác quy chế dân chủ cơ sở quận năm 2009; phối hợp Ban Dân vận Quận ủy tiến hành kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ năm 2010.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và Tổ chuyên trách quận do thay đổi nhân sự theo Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 30/3/2010.
- Quyết định giao biên chế thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với 16 phường năm 2010; tạm giao chỉ tiêu biên chế thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận năm 2010; tạm giao biên chế thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế đối các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận; giao chỉ tiêu biên chế thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan chuyên môn và đối với Thanh tra xây dựng quận.
2. Về công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và đơn giản hoá thủ tục hành chính:
Sau khi nhận được kết quả tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại thành phố Hồ Chí Minh ban hành từ năm 1976 đến năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận đã triển khai thực hiện các công việc như sau:
- Ban hành Kế hoạch số 79/KH-UBND-TP ngày 22/7/2008 về tổng rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại quận 11 được ban hành từ năm 1976 đến năm 2008.
- Ban hành Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 22/7/2008 về thành lập Tổ rà soát văn bản, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại quận 11 từ năm 1976 đến năm 2008, gồm 05 thành viên là cán bộ - công chức thuộc Phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch tổng rà soát văn bản quy phạm quy luật là 2.600.000 đồng.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường thực hiện quy trình nghiệp vụ tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân phường.
Sau khi đã thực hiện Báo cáo sơ kết số 279/BC-UBND-TP ngày 15 tháng 12 năm 2008 về việc rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân quận 11 tiếp tục kiểm tra và chỉ đạo công tác rà soát tại phường, kết quả tổng rà soát như sau:
2.1. Cấp quận:
a. Đối với văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận ban hành:
- Về Danh mục chung văn bản do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận ban hành từ năm 1976 đến 6/2008 có 218 văn bản, bao gồm: 78 nghị quyết, 86 quyết định, 54 chỉ thị.
Kết quả rà soát 218 văn bản do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận ban hành từ năm 1976 đến 6/2008 có:
- Về Danh mục văn bản hết hiệu lực: có 16 văn bản (15 quyết định, 1 chỉ thị);
- Về Danh mục văn bản còn hiệu lực: có 43 văn bản (18 nghị quyết, 14 quyết định, 11 chỉ thị);
- Về Danh mục văn bản đề nghị xử lý: có các hình thức xử lý như sau:
+ Đề xuất công bố hết hiệu lực 108 văn bản (60 nghị quyết, 18 quyết định, 30 chỉ thị);
+ Đề xuất bãi bỏ 34 văn bản (22 quyết định, 12 chỉ thị);
+ Đề xuất thay thế 17 văn bản (17 quyết định).
b. Đối với văn bản do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành:
Có 2 văn bản, trong đó đề xuất hình thức xử lý: bãi bỏ 01 văn bản, thay thế 01 văn bản. UBND quận đã xử lý các văn bản nêu trên như sau:
- Ban hành Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 bãi bỏ 23 quyết định, 12 chỉ thị và Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 công bố hết hiệu lực 18 quyết định, 30 chỉ thị.
2.2. Cấp phường:
a. Về Danh mục chung văn bản do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân phường ban hành từ năm 1976 đến 6/2008 có 829 văn bản, bao gồm: 820 nghị quyết, 09 quyết định.
Kết quả rà soát 829 văn bản do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân phường ban hành từ năm 1976 đến 6/2008 có:
- Về Danh mục văn bản hết hiệu lực: có 566 văn bản;
- Về Danh mục văn bản còn hiệu lực: có 263 văn bản;
- Về Danh mục văn bản đề nghị xử lý: có các hình thức xử lý như sau:
+ Giữ nguyên có 110 văn bản;
+ Đề xuất công bố hết hiệu lực 141 văn bản;
+ Đề xuất thay thế 03 văn bản.
- Phần lớn các văn bản quy phạm pháp luật đều được ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung phù hợp với quy định của pháp luật, trình bày đúng thể thức văn bản.
- Công tác lưu trữ văn bản tại quận khá đầy đủ. Tuy nhiên, quá trình thu thập văn bản ban hành từ năm 1976 đến năm 1993 gặp khó khăn và mất nhiều thời gian do qua nhiều lần sắp xếp và di chuyển kho lưu trữ nên đã làm ảnh hưởng đến công tác rà soát đánh giá.
- Những đợt rà soát trước đây không có tiến hành xử lý sau rà soát, vì vậy phải mất thời gian thẩm định lại.
- Việc đánh số, ký hiệu của một vài quyết định quy phạm pháp luật chưa theo đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Một số văn bản quy phạm pháp luật ban hành chưa đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
- Tại các phường, công tác lưu trữ văn bản từ năm 1976 đến năm 2003, phần lớn đều đã bị thất lạc, cá biệt có một vài phường chỉ lưu trữ được văn bản của những năm gần đây.
b. Về việc rà soát các văn bản nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính theo đề án 30.
- Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của thành phố về việc thực hiện Đề án 30 (giai đoạn 3). UBND quận đã giao phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với các phòng ban chuyên môn rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và người dân. Thẩm định, góp ý giúp UBND Quận ban hành 373 văn bản, tham mưu xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2010.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 07/6/2010 của UBND quận về thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính (giai đoạn III) theo Đề án 30 trên địa bàn quận 11, các phòng ban và 16 phường đã tiến hành thực hiện theo kế hoạch của Thành phố và quận, rà soát và báo cáo về Tổ đề án thành phố (không phát hiện văn bản nào ban hành sai thẩm quyền hoặc trái với những quy định của Thành phố ( 24 thủ tục tại phường và 108 thủ tục tại quận).
- Tổ chức triển khai đến Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch UBND 16 Phường về thực hiện các Quyết định của UBND Thành phố về việc thay thế, bổ sung thủ tục hành chính áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận- huyện. Đồng thời tổ chức công khai cho tổ chức, công dân về bộ thủ tục hành chính chung và phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thông hiểu và thực hiện.
3. Về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:
a. Tiếp công dân: Quận 11 thành lập tổ tiếp công dân nhận và xử lý đơn thư do Chánh văn phòng UBND làm tổ trưởng và có 2 cán bộ chuyên trách tiếp công dân thường xuyên mỗi ngày trong tuần. Tổ tiếp công dân là đầu mối tiếp nhận đơn từ các nguồn gửi đến UBND Quận, tham mưu cho lãnh đạo phân công phòng, ban giải quyết và đôn đốc, nhắc nhở để việc giải quyết đúng thời hạn quy định.
Việc lãnh đạo UBND Quận tiếp dân vào sáng thứ 5 hàng tuần đã thành nề nếp trong gần 20 năm qua, chủ trì tiếp dân là chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND Quận và có sự tham dự của trưởng các phòng ban: Quản lý Đô thị, Tài nguyên và môi trường, Tư pháp, Thanh tra, Viện kiểm sát, Toà án, Ủy ban mặt trận tổ quốc Quận.
Trong năm 2010: Tổng số công dân đã được tiếp: 495 lượt, so cùng kỳ tăng 73 lượt (tăng 17,29%); trong đó: Cán bộ tiếp dân thường xuyên: 487 lượt; Lãnh đạo tiếp dân định kỳ 4buổi/8 lượt.
Có tiếp đoàn đông người (47 hộ tập trung ở 2 lô E: 27 hộ, H: 16 hộ) kiến nghị xem xét giá bồi thường, việc tái định cư tại các dự án giải quyết chung cư hư hỏng có nguy cơ sụp đổ và chỉnh trang đô thị của 5 lô A, E, F, G, H chung cư Lý Thường Kiệt phường 7 quận 11. Các hộ này đã kéo lên UBND Thành phố, Văn phòng tiếp công dân thành phố, trụ sở Ban bồi thường giải phóng mặt bằng và trụ sở UBND Quận để khiếu nại. Đã có 38 hộ có đơn khiếu nại gửi đến UBND Quận, UBND Quận đã ban hành 38 văn bản trả lời.
b. Giải quyết đơn thuộc thẩm quyền
- Giải quyết đơn khiếu nại:
Trong năm 2010, trên địa bàn Quận phát sinh 11 đơn khiếu nại, tăng 6 đơn so với cùng kỳ năm 2009, nội dung khiếu nại chủ yếu về bồi thường đất, xem xét giá bồi thường trong dự án mở rộng đường Luỹ Bán Bích - Tân Hoá và dự án xây dựng Trường THCS Lê Anh Xuân tại phường 01, khiếu nại việc thu hồi tiền do vi phạm tài chính và khiếu nại việc không gia hạn giấy phép xây dựng…
Tổng số vụ khiếu nại đã giải quyết: 3/11 đạt tỷ lệ 27% (Kết quả: 01 trường hợp xếp hồ sơ do đương sự không lên để giải quyết theo thư mời, 02 đơn khiếu nại sai) UBND Quận đã ban hành 02 quyết định giải quyết khiếu nại, trong đó có 1 vụ tiếp khiếu lên cấp trên hiện Thanh tra thành phố đang thụ lý (vụ ông Nguyễn Ngọc Đức).
Hiện có tồn 8 đơn mới phát sinh còn trong thời hạn giải quyết theo luật định (Bà Háu Sỳ P13; dự án Trường Lê Anh Xuân P1: 5 đơn; Trạm xe buýt P3: 2 đơn)
- Giải quyết đơn tố cáo:
Tổng số vụ tố cáo 03 giảm 01 đơn so với cùng kỳ năm 2009, đã giải quyết: 3/3 đạt tỷ lệ 100%. UBND quận đã ban hành kết luận 03 đơn tố cáo:
+ 01 đơn có nội dung tố cáo Chủ tịch UBND phường chứng thực di chúc không đúng quy định pháp luật,
+ 01 đơn tố cáo trưởng phòng có hành vi không đúng khi thi hành công vụ,
+ 01 đơn tố cáo Chủ tịch UBND, cán bộ địa chính và Thanh tra xây dựng phường cho phép xây dựng nhà trong khi đang tranh chấp đồng thời yêu cầu xử lý kỷ luật về cách hành xử không đúng của các cán bộ trên khi tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân.
Kết quả: cả 03 đơn tố cáo sai.
Ngoài ra Quận còn giải quyết 249/285 đơn dân nguyện, đạt tỷ lệ 87%. hiện còn tồn 36 đơn, Nội dung đơn chủ yếu xin cứu xét, phản ảnh, kiến nghị và đề đạt nguyện vọng như: giảm phạt do vi phạm hành chính; được cấp giấy phép xây dựng nhà, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, đất; được mua chung cư …
4. Về thực hiện cơ chế “ một cửa, một cửa liên thông” tại UBND quận và tại UBND 16 phường:
- Tại UBND quận: đã tiến hành thực hiện 02 quy trình “ một cửa liên thông” giữa phòng Tài nguyên - Môi trường và Chi cục thuế trong việc giải quyết hồ sơ cấp GCNQSHNƠ & QSHĐƠ gắn với việc ban hành thông báo nộp thuế, rút ngắn thời gian, tạo điều kiện người dân nhận Thông báo nộp thuế tại bộ phận 1 cửa của quận và giữa phòng Kinh tế và Chi cục Thuế trong việc cấp giấy chứng nhận ĐKKD và cấp mã số thuế, rút ngắn thời gian từ 15 ngày làm việc còn 10 ngày làm việc, giúp người dân thuận lợi trong việc đăng ký và nhận mã số thuế.
- Tại 16 phường việc thực hiện cơ chế “một cửa” đã đi vào hoạt động ổn định được sự đồng tình của các tổ chức và công dân.
- Ngoài ra UBND quận đã tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND thành phố về ngày làm việc sáng thứ bảy hàng tuần, để tiếp nhận - giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho người dân, cụ thể:
+ Tại Ủy ban nhân dân quận (từ 7g30 đến 11g30) để tiếp nhận và giải quyết các loại thủ tục hành chính:
a. Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài, song ngữ. Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài. Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài.
b. Các thủ tục liên quan đến hộ tịch, lý lịch tư pháp và quốc tịch;
c. Cấp và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d. Cấp giấy phép xây dựng ( bao gồm cấp mới, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng); cấp giấy phép xây dựng tạm; cấp phép đào đường;
đ. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai - xây dựng; phòng chống tệ nạn xã hội; trật tự an toàn giao thông và trật tự môi trường; vệ sinh đô thị.
e. Cấp số nhà;
g. Xác nhận hiện trạng nhà đất - Cung cấp thông tin quy hoạch;
h. Cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
i. Xác nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ cấp giấy phép quảng cáo và gia hạn giấy phép quảng cáo;
k. Xác nhận hồ sơ và gia hạn cấp phép hoạt động Karaoke;
l. Xác nhận cấp mới, gia hạn giấy chứng chỉ hành nghề và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược, y học cổ truyền tư nhân;
m. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
n. Các thủ tục liên quan đến đăng ký khai trình sử dụng lao động của doanh nghiệp; đăng ký thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp; đăng ký nội quy lao động của doanh nghiệp; đăng ký thang lương - bảng lương của doanh nghiệp.
+ Tại Ủy ban nhân dân 16 phường (từ 7g30 đến 11g30) để tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính:
a. Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt, song ngữ. Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt. Chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là động sản; văn bản ủy quyền; hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác.
b. Các thủ tục liên quan đến hộ tịch;
c. Xác nhận hiện trạng nhà đất - Cung cấp thông tin quy hoạch;
d. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai - xây dựng; phòng chống tệ nạn xã hội; trật tự an toàn giao thông và trật tự môi trường; vệ sinh đô thị.
đ. Ngoài những công việc nêu trên, căn cứ vào nhu cầu thực tế của người dân tại địa phương mà bộ phận trực chủ động xem xét quyết định việc tiếp nhận giải quyết những vụ việc khác có liên quan trực tiếp đến người dân và thuộc thẩm quyền của UBND phường.
+ Ủy ban nhân dân quận cũng chỉ đạo và yêu cầu Công an quận, Chi cục Thuế và Kho bạc nhà nước tại quận 11 tiếp tục tổ chức làm việc vào buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, trách nhiệm quản lý.
5. Về sắp xếp, tổ chức bộ máy các phòng ban chuyên môn:
Thực hiện Nghị định 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ, UBND quận đã tổ chức lại gồm 13 phòng ban chuyên môn và thực hiện thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng theo Quyết định 89/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ( gửi kèm báo cáo đánh giá kết quả việc thực hiện thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng trên địa bàn quận). Việc sắp xếp phòng ban đơn vị trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phục vụ trên các lĩnh vực một cách toàn diện. Nhìn chung hoạt động các cơ quan chuyên môn đều đạt hiệu quả tốt. Đã ban hành quy chế hoạt động của các phòng Nội vụ, phòng Y tế, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Lao động và Thương binh xã hội, phòng Văn hoá và Thông tin, phòng Tư pháp, Thanh tra quận, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, Văn phòng UBND quận. Đang lấy ý kiến góp ý quy chế của phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế, phòng Quản lý đô thị.
6. Về cải cách tài chính công:
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị, phòng ban và 16 phường về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. UBND quận ban hành Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 01/02/2010 về giao biên chế và định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với UBND 16 phường và Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 05/3/2010 về tạm giao chỉ tiêu biên chế thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận năm 2010.
Từ đầu năm các đơn vị, phòng ban và UBND 16 phường đều đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trung bình hàng tháng mức thu nhập tăng thêm như sau:
+ Tại các phòng ban quận:
· Người cao nhất: ( ngàn đồng/người/tháng): 1.800 đồng
· Người trung bình ( ngàn đồng/người/tháng): 1.350 đồng
· Người thấp nhất ( ngàn đồng/người/tháng): 900 đồng
+ Tại UBND 16 phường:
· Người cao nhất: ( ngàn đồng/người/tháng): 1.300 đồng
· Người trung bình ( ngàn đồng/người/tháng): 950 đồng
· Người thấp nhất ( ngàn đồng/người/tháng): 600 đồng
7. Những công việc liên quan đến xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
- Báo cáo kết quả đào tạo cán bộ công chức quận và 16 phường thuộc quận năm 2009; đồng thời tham mưu ban hành thông báo chiêu sinh lớp trung cấp hành chính (hệ tại chức), có 77 cán bộ công chức quận và Phường đăng ký tham dự thi tuyển công chức hành chính năm 2010; Qua sơ tuyển có 47 cán bộ đủ điều kiện tham dự.
- Triển khai thông báo và đăng ký cho 108 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ do Thành phố tổ chức như: bồi dưỡng kiến thức văn thư lưu trữ và trung cấp văn thư lưu trữ; lớp tập huấn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước về khoa học công nghệ; lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên năm 2010; tập huấn luật cán bộ, công chức và bồi dưỡng nghiệp vụ khoa học tổ chức nhà nước; lớp tập huấn về bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường; lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chuyên ngành xây dựng… .
- Cử 01 công chức tham gia dự tuyển chương trình học bổng đạo tạo Thạc sĩ chính sách công Khóa 3 (2010- 2012); 04 cán bộ công chức tham gia lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính; 07 công chức, viên chức tham dự lớp sau đại học năm 2010, trong đó có 05 viên chức ngành Giáo dục và đào tạo. 167 cán bộ dự lớp Trung cấp hành chính hệ tại chức năm 2010, Tổ chức lớp bồi dưỡng chứng chỉ tin học (A,B) cho 46 cán bộ, công chức quận tham gia.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức khối hành chính quận và 16 phường (chuyên trách và công chức) như sau:
- Khối quận: trên đại học 05 người, đạt 2,9%; Đại học 123 người đạt 71,9%; Vi tính 110 người đạt 62,5% so với 171 cán bộ, công chức.
- Khối phường: đại học 123 người, đạt 44% ; Vi tính: 203 người đạt 72,8% so với 279 cán bộ chuyên trách, công chức.
- Thực hiện Quyết định số 140/2005/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 và Quyết định số 65/2009/QĐ-UBND ngày 08/8/2009 của UBND Thành phố về trợ cấp khuyến khích, hiện tại quận có 140 cán bộ, công chức (chính quy 37; không chính quy 103) được hưởng với số tiền là 79.250.000 đồng.
8. Hiện đại hoá nền hành chính:
- UBND quận quan tâm ứng dụng công nghệ tin học vào quá trình quản lý xây dựng Website và các phần mềm phục vụ như quản lý hoạt động hệ thống mạng nội bộ, các phần mềm quản lý nhà nước, hiệu chỉnh các phần mềm GIS (cấp số nhà, cấp phép xây dựng), chuyên mục tìm hiểu và giải đáp pháp luật, dữ liệu phần mềm quản lý hộ tịch triển khai ứng dụng tại UBND 16 phường mang lại hiệu quả cao trong quản lý, duy trì hệ thống mạng nội bộ, đảm bảo việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị thông suốt, ổn định.
- Tiếp tục duy trì họat động ổn định hệ thống mạng nội bộ, đảm bảo việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị thông suốt, ổn định.
- Tổ chức tập huấn chính sách bảo mật cho hơn 80 cán bộ công chức tham dự (các phòng ban, UBND 16 phường và một số trung tâm).
- Các phần mềm quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, lao động và đô thị được duy trì, giúp cho cán bộ tác nghiệp và lãnh đạo đơn vị trong công tác thụ lý hồ sơ, theo dõi hồ sơ. Trong 9 tháng đầu năm 2010 đã nâng cấp, hiệu chỉnh quy trình biểu mẫu các phần mềm GIS (Đăng bộ nhà theo NĐ 88, Giao dịch đảm bảo). Phần mềm quản lý hộ tịch do Sở Tư pháp triển khai tại quận và UBND 16 phường hoạt động ổn định, phát huy được tính tiện ích trong công tác hộ tịch tại đơn vị.
- Đã nâng cấp, hoàn chỉnh website của quận theo hướng dẫn của Sở Thông tin – Truyền thông, đảm bảo thông tin được cập nhật thường xuyên, đúng tần suất theo quy định của thành phố. Trong 9 tháng đã cập nhật được 583 tin, bài viết và văn bản.
- Báo cáo sơ kết việc triển khai thí điểm các ứng dụng CNTT sử dụng đường truyền số liệu MegaWan tại phường 3, 5, 15 nhìn chung đáp ứng yêu cầu cho việc truyền nhận thông tin từ quận tới phường như lịch công tác tuần, văn bản sao y qua mạng, văn bản do quận ban hành, website nội bộ quận, các phần mềm như hậu kiểm đăng ký kinh doanh, giấy phép xây dựng, tra cứu thông tin về giấy chứng nhận nhà ở - đất ở, … Qua đó, Ủy ban nhân dân quận đã có kiến nghị Sở Thông tin và Truyền thông trang bị đường truyền số liệu MegaWan cho 13 phường còn lại. Đến nay, Sở Thông tin và Truyền thông đã lắp đặt xong đường truyền số liệu MegaWan cho 13 phường còn lại của quận.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông mở rộng việc tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu các phần mềm cấp phép trên lĩnh vực: cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm trên trang thông tin một cửa điện tử của thành phố.
- Về triển khai phần mềm lõi liên thông từ quận đến phường trong việc quản lý quy trình hồ sơ theo mô hình một cửa. Hiện nay quận đang phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tập trung triển khai phần mềm lõi tại quận.
9. Tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008:
- Thực hiện kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 30/9/2009 của UBND quận 11 về Triển khai áp dụng hệ thống QL chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại UBND 16 phường và mở rộng phạm vi áp dụng tại UBND quận (giai đoạn 2). Đã tổ chức trao Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 cho UBND 16/16 phường.
- Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng IS0 9001:2008 tại quận. Trong quý III chuẩn bị tiếp Đoàn đánh giá chứng nhận đạt tiêu chuẩn và tiếp tục phát huy hiệu quả thực hiện quy trình “một cửa liên thông” tại các phòng ban thuộc quận.
- Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính theo ISO tại 8 phòng ban trong 9 tháng như sau:
+ Phòng Kinh tế đã giải quyết 2066/2066 hồ sơ đạt 100% đúng hạn.
+ Phòng QLĐT đã giải quyết 1289/1289 hồ sơ, trong đó trước hạn 145 hồ sơ và đúng hạn 1135 hồ sơ , đạt tỷ lệ 99,3%; trễ hạn 9 hồ sơ , chiếm tỷ lệ 0,7%.
+ Phòng TN-MT đã giải quyết 2363/2363 hồ sơ, trong đó trước hạn 974 hồ sơ và đúng hạn 696 hồ sơ , đạt tỷ lệ 70,7% ; trễ hạn 693 hồ sơ chiếm tỷ lệ 29,3%, ( các hồ sơ trễ hạn giải quyêt chủ yếu là những hồ sơ khó khăn trong xác minh về nguồn gốc pháp lý sở hữu, chênh lệch diện tích giữa thực tế và giấy tờ, cần phải xác minh…)
+ Phòng Lao động -TBXH đã giải quyết 1379/1379 hồ sơ đạt 100% đúng hạn.
+ Phòng Y tế đã giải quyết 385/385 hồ sơ: trong đó trước hạn 331 và đúng hạn 50 hồ sơ đạt tỷ lệ 99%.; trễ hạn 4 hồ sơ , tỷ lệ 1%.
+ Phòng GD-ĐT đã giải quyết 77/77 hồ sơ đạt tỷ lệ 100%.
+ Phòng Tư pháp đã giải quyết 1208/1208 hồ sơ đạt tỷ lệ 100%.
+ Phòng VH-TT ( do Thành phố ra quyết định số 50/2010/QĐ-UBND đã bải bõ các thủ tục trong lĩnh vực Văn hóa quần chúng, Quảng cáo và Nghệ thuật biểu diễn thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, do đó không tiếp tục thực hiện ISO).